Hướng đến hệ thống thực phẩm đô thị an toàn và bền vững ở Việt Nam
Hướng đến hệ thống thực phẩm đô thị an toàn và bền vững ở Việt Nam
I. Hệ thống thực phẩm bền vững là gì?
Hệ thống thực phẩm bền vững là hệ thống hướng đến mục tiêu an ninh lương thực và dinh dưỡng, chế độ ăn lành mạnh, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường và cải thiện phúc lợi kinh tế - xã hội.
Do đó, các hệ thống thực phẩm bền vững bảo vệ và tôn trọng đa dạng sinh học và hệ sinh thái, cũng như sức khỏe của con người và công bằng xã hội.
Hệ thống thực phẩm bền vững cung cấp các loại thực phẩm phù hợp về mặt văn hóa, công bằng về kinh tế, giá cả phải chăng, đầy đủ dinh dưỡng, an toàn và lành mạnh trên cơ sở đảm bảo cân bằng giữa tính toàn vẹn của hệ sinh thái nông nghiệp và phúc lợi xã hội.
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thực phẩm - các giai đoạn và kết quả
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thực phẩm
Bất kỳ tác nhân, yếu tố hay khung chính sách nào thúc đẩy hoặc định hình bên trong hay bên ngoài hệ thống thực phẩm đều có thể là các nhân tố ảnh hưởng. Các nhân tố chính bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, kinh tế - xã hội - văn hóa, công nghệ, chính sách và môi trường.
2. Các hoạt động và tác nhân của hệ thống thực phẩm
Hệ thống thực phẩm bền vững có liên quan với nhau và phản ánh toàn bộ chuỗi giá trị nông nghiệp, từ tiền sản xuất và sản xuất đến chuỗi cung ứng và tiêu dùng:
a. GIAI ĐOẠN “TIỀN SẢN XUẤT”
Tính bền vững của một hệ thống thực phẩm bắt đầu trước khi cây, con được nuôi trồng. Giai đoạn “tiền sản xuất” bao gồm phương pháp bảo tồn các nguồn gen và sử dụng chúng để nâng cao chất lượng, năng suất của cây trồng và vật nuôi. Giai đoạn này cũng bao gồm những đổi mới trong vật tư nông nghiệp đầu vào, ví dụ phân bón hay thuốc bảo vệ thực vật. Những đổi mới này có thể giúp tăng năng suất và thu nhập, đồng thờigiúp tránh chuyển đổi thêm đất vào mục đích nông nghiệp. Ngoài ra, giai đoạn này cũng bao gồm cả những tiến bộ trong thực hành nông nghiệp để đảm bảo rằng, nông dân có thể tiếp tục đứng vững khi đối mặt với biến đổi khí hậu và các điều kiện thời tiết ngày càng khó lường khác.
b. GIAI ĐOẠN “SẢN XUẤT”
Trong giai đoạn “sản xuất”, người nông dân phải đối mặt với vô vàn thách thức trong trồng trọt và thu hoạch, bao gồm sâu bệnh, thời tiết khắc nghiệt và diễn biến khó lường, quản lý tổn thất lương thực và biến động thị trường. Theo dự báo hiện nay, sẽ cần thêm 60% lượng lương thực vào năm 2050, tuy nhiên các nỗ lực sản xuất hiện tại không đáp ứng được nhu cầu này và nạn đói trên toàn cầu đang tăng trở lại sau nhiều thập kỷ đã có tiến triển. Đó là còn chưa kể đế hai tỷ người đang bị suy dinh dưỡng hiện nay.
c. GIAI ĐOẠN “CHUỖI CUNG ỨNG”
Giai đoạn “chuỗi cung ứng” đề cập đến quá trình cung ứng thực phẩm từ nông dân đến người tiêu dùng. Thực phẩm có thể được chế biến, đóng gói và bảo quản trước khi mang ra thị trường. Tổn thất sau thu hoạch là một vấn đề đặc biệt quan trọng ở các nước đang phát triển, nơi có cơ sở hạ tầng, mạng lưới năng lượng và hệ thống giao thông thường xuống cấp hoặc thiếu thốn. Ở các nước này, hơn 40% lượng thực phẩm thất thoát xảy ra sau thu hoạch và trong quá trình chế biến.
d. GIAI ĐOẠN "TIÊU DÙNG"
Hệ thống thực phẩm không chỉ bao gồm việc nuôi trồng mà còn cả cách người tiêu dùng nấu, ăn và xử lý thực phẩm thừa. Trong giai đoạn “tiêu dùng” này, mỗi người trong chúng ta đưa ra một loạt các quyết định có ảnh hưởng lớn đến an ninh lương thực và dinh dưỡng, đến sức khỏe cộng đồng, môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một số quốc gia có thu nhập cao chi chỉ dưới 10% thu nhập để mua thực phẩm trong khi những quốc gia khác, chủ yếu ở châu Phi và châu Á, chi tới hơn 40%. Tương tự như vậy, trong khi một số quốc gia đang phải đối mặt với chứng béo phì thì những quốc gia khác lại phải gánh chịu những tác động của tình trạng thiếu dinh dưỡng.
3. Kết quả của hệ thống thực phẩm bền vững
- Cung ứng thực phẩm với giá cả hợp lý, đủ dinh dưỡng, an toàn và lành mạnh (thậm chí là phù hợp về mặt văn hóa hoặc tôn giáo) là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho một hệ thống thực phẩm bền vững;
- Một hệ thống thực phẩm bền vững cũng cần phải hướng tới mục tiêu giảm lãng phí và tổn thất, đồng thời giảm thiểu các tác động đến với môi trường và xã hội trong hiện tại và tương lai;
- Từ đó chúng tôi thấy rằng, sự cân bằng và đánh đổi giữa tính toàn vẹn của hệ sinh thái nông nghiệp và phúc lợi xã hội là cốt lõi của hệ thống thực phẩm bền vững;
- Về định nghĩa, tính bền vững của hệ thống thực phẩm được xác định được thể hiện theo từng địa phương (có thể là vào những thời điểm nhất định). Không tồn tại một khái niệm hệ thống thực phẩm bền vững quy mô toàn cầu.
III. Vai trò của Rikolto trong hệ thống thực phẩm
Hoạt động của Rikolto sẽ không bao gồm toàn bộ hệ thống thực phẩm. Chúng tôi sẽ chỉ kết nối nông dân và người tiêu dùng thông qua việc hỗ trợ canh tác bền vững, hội nhập thị trường cho nông dân cũng như người tiêu dùng và tạo ra một môi trường thuận lợi thúc đẩy những hoạt động này.
Rikolto tin rằng các nông hộ là một phần quan trọng của giải pháp. Chúng tôi nâng cao năng lực cho các nhóm nông dân để trở thành đối tác kinh doanh đáng tin cậy và có thể áp dụng các thực hành nông nghiệp bền vững, dễ áp dụng qua thời gian. Chúng tôi hỗ trợ người nông dân để sản phẩm của họ đạt các tiêu chuẩn chất lượng. Chúng tôi kết nối họ với những tổ chức/cá nhân tiên tiến trong ngành thực phẩm để khám phá những cách thức kinh doanh mới.
Rikolto bắc những nhịp cầu của niềm tin và kinh doanh kết nối ngành công nghiệp thực phẩm, cơ quan chính phủ, cơ quan nghiên cứu, ngân hàng với các tổ chức nông dân xoay quanh câu hỏi trọng tâm: "Thực phẩm nào cho tương lai?". Chúng tôi trồng và thu hoạch các giải pháp mới, làm cho hệ thống thực phẩm trở nên minh bạch hơn, mang đến cho người tiêu dùng một sự lựa chọn bền vững.
IV. Vai trò của Rikolto trong hệ thống thực phẩm tại Việt Nam
Chúng tôi đẩy mạnh quá trình đảm bảo chất lượng sản phẩm, quá trình tuân thủ các tiêu chuẩn bền vững và an toàn thực phẩm, đồng thời giúp người nông dân đạt được chứng nhận với chi phí hợp lý. Chúng tôi hỗ trợ các tổ chức nông dân và thành viên của họ áp dụng thực hành canh tác bền vững để sản xuất ra thực phẩm an toàn và lành mạnh, giảm phát thải khí nhà kính và tạo ra những tác động tích cực liên quan đến biến đổi khí hậu.
Trong ngành hàng rau, chúng tôi hỗ trợ nông dân thực hành bộ tiêu chuẩn GAP cơ bản và VietGAP. Hiện tại, Rikolto đang làm việc với mười tổ chức nông dân ở bốn tỉnh thành (Hà Nam, Hà Nội, Vĩnh Phúc và Đà Nẵng) nhằm giúp họ nâng cao kỹ thuật sản xuất và kỹ năng bán hàng.
Trong ngành hàng lúa gạo, chúng tôi đã và đang đẩy mạnh việc áp dụng bộ tiêu chuẩn Lúa gạo bền vững (Sustainable Rice Platform – SRP) ở tỉnh Đồng Tháp và Kiên Giang. Đến vụ hè thu 2020, Rikolto đã hỗ trợ trên 500 nông dân với 1.200 ha lúa gạo sản xuất theo hướng bền vững sau hai năm triển khai chương trình.
Ngoài ra, cùng với nông dân, hợp tác xã và chính quyền địa phương, chúng tôi thiết lập Hệ thống cùng tham gia đảm bảo chất lượng sản phẩm (Participatory Guarantee Systems - PGS), một cơ chế đảm bảo chất lượng đáng tin cậy với mức chi phí hợp lý để giám sát và chứng nhận việc tuân thủ các tiêu chuẩn sản xuất an toàn trong cả ngành hàng rau và gạo.
Chúng tôi hỗ trợ các tổ chức nông dân trở thành tổ chức kinh doanh và giúp họ xây dựng quan hệ đối tác công bằng với những tác nhân tư nhân muốn tìm nguồn cung ứng trực tiếp từ nông dân. Chúng tôi cố gắng tạo ra các mô hình kinh doanh có sự tham gia của nông hộ nhỏ, đồng thời hỗ trợ cả công ty và tổ chức nông dân thực hiện các bước hướng tới mục tiêu này.
Chúng tôi hỗ trợ xây dựng Chiến lược thành phố thực phẩm thông minh cho Đà Nẵng nhằm giúp người tiêu dùng tiếp cận thực phẩm an toàn, mặt khác giúp nông hộ nhỏ tham gia vào chuỗi giá trị thực phẩm an toàn. Chúng tôi thúc đẩy mối liên kết bền vững giữa các tác nhân trong chuỗi thực phẩm bằng cách hỗ trợ phát triển cộng đồng học tập giữa những người sản xuất thực phẩm an toàn, đồng thời thúc đẩy liên kết giữa người sản xuất với cả thị trường hiện đại và truyền thống.